Phụ lục
Bảng các triều đại

Phụ lục I
Bảng các triều đại
Tôi theo bảng trong bộ Từ Nguyên, bảng này khác với bảng mà đa số học giả Pháp dùng, nhưng chỉ khác tới trước năm -827 thôi. Trước -827 các niên đại trong bảng Từ Nguyên xa hơn; từ năm đó trở đi, niên đại trong hai bảng y như nhau.
Tôi bỏ bớt nhiều đời vua trước đời Tần, những đời mà trong sử ít nhắc tới.
1. Thời Ngũ Đế (có ngôi sao ở trước)
Năm lên ngôi
°Hoàng Đế 2697
Thiếu Hạo (Phục Hi) 2597
°Chuyên Húc 2513
°Đế Khốc 2435
Đế Chí 2365
°(Đường) Nghiêu 2357
°(Ngu) Thuấn 2255
2. Đời Hạ (2205 – 1766)
Năm lên ngôi (1)
Vũ (cũng gọi là Đại Vũ) 2205
Khải 2197
Thái Khang 2188
Trọng Khang 2159
Tiếp theo là 12 đời vua nữa
rồi tiếp vua cuối cùng là Kiệt 1815
3. Đời Thương hay Ân (1766 – 1122 )
Năm lên ngôi
Thang 1766
Thái Giáp 1753
Tiếp theo là 25 đời vua
rồi tiếp vua cuối cùng là Trụ 1122
4. Đời Chu (1122 – 255
Võ Vương 1122
Thành Vương 1115
Khang Vương 1078
Tuyên Vương (2) 827
...............
bỏ 22 đời đến
Noản vương 314 – 255
( Noản Vưong bị Tần bắt đưa qua Tần – Nhà Chu chấm dứt năm 255 )
5. Đời Nhà Tấn (3) 255- 207
Chiên Tương Vương chiếm Chu 256
Hiến Văn Chương ( 3 ngày thì chết ) 250
Trang Tương Vương 250
Thủy Hoàng Đế 246
Từ Anh 207
6. Nhà Hán – 208+ 220
Tiền hoặc Tây Hán
Cao đế ( Cao tổ ) tức Lưu Bang 206
Huệ đế 25
Lữ Hậu ( vợ Cao đế ) 187
Cảnh đế 156
Võ đế ( 4 ) 140
Chiêu đế 86
Tuyên đế 73
Nguyên đế 48
Thành đế 32
Ai đế - 6
Bình đế + 1
( Nhà Tần) Vương Mãng + 9
Hậu hoặc Đông Hán
Quang Võ đế 50
Minh đế 58
Chương đế 76
Hòa đế 89
Thương đế 106
An đế 107
Thuận đế 126
Xung đế 145
Chất đế 146
Hoàn đế 147
Linh đế 168
Thiếu đế 189
Hiến đế 189
7. Thời Tam Quốc - Nhà Ngụy 220 – 265
Nhà Thục Hán 221 – 264
Nhà Ngô 229 – 280
Tôi bỏ bớt chỉ kể vài tên:
Ngụy Vân đế 220
Ngụy Minh đế 227
Ngụy Phế đế 224
Hán Chiêu Liệt 221
Hán Hậu chủ 223
Ngô Đại đế 222
Ngô Phế đế 252
8. Nhà Tấn 265 – 420
Tây Tấn
Võ đế (3) 265
Huệ đế 290
Hoài đế 307
Mẫn đế 313
Đông Tấn
Nguyên đế 317
Minh đế 323
Thành đế 326
Khang đế 343
Mục đế 345
Ai đế 362
Phế đế 366
Giản Văn đế 371
Hiến Vũ đế 373
An đế 397
Cung đế 419
9. Nam Triều 420 – 589
Tống
Vũ đế 265
............................... bỏ bảy đời
Tề
Cao đế 479
Võ đế 482
............... bỏ 5 đời
Lương
Võ đế 502
Giản Văn đế 549
.............................. bỏ 4 đời
Trần
Võ đế 557
Văn đế 560
..................... bỏ 3 đời
10. Bắc Triều 386 – 581
Bắc ngụy 386 – 533
Đông Ngụy 534 – 557
Tây Ngụy 556 – 581
Bắc Chu 556 – 581
Những triều này sử Trung Hoa không cho là chính thống nên không chép các đời vua
11.Tùy 589 – 618
Văn đế 589
Dạng đế 605
Cung đế 617
12. Đường 618 – 907
Cao Tổ 618
Thái Tôn 627
Cao Tôn 650
Trung Tôn 684
( bị Võ hậu phế)
Huyền Tôn 713
( Minh Hoàng )
Túc Tôn 756
Đại Tôn 763
Đức Tôn 780
Thuận Tôn 805
Hiếu Tôn 806
Duệ đế ( do Võ hậu lập) 684
Võ hậu xưng đế 684
chết..................... 705
Trung Tôn ( phục vị) 705
Duệ Tôn 710
Mục Tôn 821
Kính Tôn 825
Văn Tôn 827
Tuyên Tôn 847
Ý Tôn 860
Hi Tôn 874
Chiêu Tôn 889
Chiêu Tuyên đế 904
13. Ngũ Đại 907 – 960
(Tôi bỏ các vua Liêu, gốc Kiết Đan )
Hậu Lương
Thái tổ 907
Mạt đế 913
Hậu Đường
Trang Tôn 923
Minh Tôn 926
Hậu Tấn
Cao tổ 936
Xuất đế 942
Hậu Hán
Ẩn đế 948
Hậu Chu 951
Mẫn đế 933
Thái tổ 951
Thế Tôn 954
Cung đế 959
14 - Tống 960 – 1279
( Tôi bỏ các vua Liêu và Kim)
Bắc Tống
Thái tổ 960
Thái Tôn 976
Chân Tôn 998
Nhân Tôn 1.063
Anh Tôn 1.063
Thần Tôn 1.067
Triết Tôn 1.086
Nam Tống
Cao Tôn 1.127
Hiếu Tôn 1.062
Quang Tôn 1.189
Ninh Tôn 1.194
Lý Tôn 1.224
Độ Tôn 1.265
Cung đế 1.275
Huy Tôn 1.100
Khâm Tôn 1.126
15 - Nguyên 1206 – 1279 ( Mông Cổ)
Thái tổ ( Jengis ) 1.206
Thái Tôn ( Ogodéi) 1.229
Định Tôn....... Chết
Hoàng hậu lên 1.246
Hiến Tôn ( Mongka) 1.260
Thế Tôn ( Khoubilai) 1.260
Thành Tôn 1.294
Vũ Tôn 1.307
Nhân Tôn 1.311
Anh Tôn 1.320
Thái Định đế 1.323
Minh Tôn 1.329
Ninh Tôn 1.332
Thuận đế 1.333
16 - Đời Minh 1.368 – 1644
Thái tổ - Hồng Vũ (5) 1368
Huệ đế - Kiến Văn 1402
Nhân Tôn - Hồng Hi 1424
Tuyên Tôn – Tuyên Đức 1424
Anh Tôn – Chính Thống 1435
Cảnh Tôn - Cảnh Thái 1449
( Khi lên ngôi trở lại) -
Thiên Thuận 1457
Hiến Tôn – Thành Hóa 1465
Hiếu Tôn - Hoằng Trị 1487
Võ Tôn – ( Chính Đức ) 1505
Thế Tôn – Gia Tĩnh 1522
Mục Tôn – Long Khánh 1566
Thần Tôn - Vạn Lịch 1572
Quang Tôn – Thái Xương 1620
Hi Tôn – Thiên Khải 1620
Tư Tôn – Sùng Trinh 1627
17. Đời Thanh 1583 – 1912 ( Mãn Châu )
Thái tổ 1583
Thái Tôn 1627
Thế Tổ - Thuận Trị 1644
Thánh Tổ - Khang Hi 1661
Thế Tôn – Ung Chính 1723
Cao Tôn- Càn Long 1736
Nhân Tôn – Gia Khánh 1796
Tuyên Tôn – Đao Quang 1821
Văn Tôn – Hàm Phong 1851
Mục Tôn - Đồng Trị 1862
Đức Tôn – Quang Tự 1875
Phổ Nghi – Tuyên Thống 1900
Từ Hi thái hậu cầm quyền suốt đời Quang Tự
Chú thích:
(1) Năm cuối của một ông vua thuộc trọn về ông đó, dù ông chết vào khoảng đầu năm. Năm sau mới thuộc về vua sau.
(2) 2) Từ đây mới thật có tín sử
(3) (3) Từ đây tôi chép đủ các đời vua của những triều đại quan trọng
(4) (4) Những tên Võ đế, Cảnh đế, Vạn đế.... đều là miếu hiệu, tên để thờ trong tôn miếu của mõi nhà. Hán Võ đế là ông vua đầu tiên dùng thêm niên hiệu ( nom de prériode), như năm 140 dùng niên hiệu Kiến Nguyên, năm 134 dùng niên hiệu Nguyên quang..... ông dùng tới 11 niên hiệu. Vua Cao Tôn đời Đường dùng tới 14 niên hiệu. Tôi bỏ hết các niên hiệu đó. Đời Minh và Thanh, mỗi vua chỉ dùng một niên hiệu, và các sử giça ưa dùng niên hiệu hơn miếu hiệu để gọi, nên từ đời Minh tôi mới chép thêm niên hiệu.
(5) Từ đây tôi chép cả niên hiệu
PHỤ LỤC II
SỰ VIỆC QUAN TRỌNG TỪ 1911 đến 1973
( Tôi tóm tắt tài liệu của Alain Peyrefitte trong Quand la Chine s’ éveillera...tr 445 – 455 )
A. CỘNG HÒA TIỂU TƯ SẢN ( 1911 – 1927)
10. 10.1911. Cách mạng Vũ Xương ( Hán Khẩu ). Trong 50 ngày, cách mạng lan tới 14 trong số 18 tỉnh, tuyên bố không tùy thuộc Mãn Thanh nữa.
1.1.1912 Thành lập, Chính phủ cộng hòa ở Nam Kinh, Tôn Văn ở Mỹ về, được bầu làm Tổng Thống.
Dùng Tây lịch.
Thân Vương Cung, phụ chính đ(i thần, cầu cứu Viên Thế Khải, Viên đời được toàn quyền.
12.2.1912 Viên thuyết phục được: Phổ Nghi phải thoái vị. Viên nắm hết quyền.
15. 2. 1912 Tôn Văn nhường chức Tổng Thống cho Viên.
8.4.1923 Quốc Hội họp ở Bắc Kinh, phản đối Viên, bị Viên giải tán. Viên dẹp luôn Quốc Dân đảng. Tôn Văn lánh qua Nhật.
1914 Nhật tuyên chiến với Đức ( thế chiến I), rồi chiếm Sơn Đông cùng các nhượng địa khác của Đức.
12.1. 1915 Nhật đưa 21 điều « yêu cầu « cho Bắc Kinh, muốn biến Trung Hoa thành một nước bảo hộ của Nhật. Viên điều đình không được, khắp nước nổi lên phong trào chống Nhật.
1915 – 23.3. 1916 Viên vận động để được bầu làm hoàng đế. Phe cộng hoà và các tướng nổi lên chống đối. Viên phải bỏ ý đó non 100 ngày sau, và chết tháng 6 – 1916.
1916 - Thời quân phiệt làm loạn bắt đầu. Ở Bắc, còn một chính phủ hữu danh vô thực tại Bắc Kinh. Ở Nam, Tôn Văn lập một chính phủ Cộng hòa tại Nam Kinh. Sự thực các đốc quân chia nhau mỗi người chiếm một nơi, làm chúa trong miền và đánh nhau lung tung.
1918 – 1919 Trung Hoa cho 175.000 thợ qua Pháp giúp đồng minh, và 400 sinh viên thợ, trong số đó có Chu Ân Lai và Chen Yi.
4.5. 1916 Ngũ tứ vận động
Phong trào vận động dân tộc đầu tiên do sinh viên Bắc Kinh phát động rồi lan khắp nước để phản đối hội nghị Versailles cho Nhật hưởng những quyền của Đức ở Sơn Đông.
Một số trí thức ghét Tây Phương hướng về Nga Sô vì Nga Sô tuyên bố bỏ hết các quyền lợi thời Nga hoàng ở Trung Hoa ( nhưng không trả lại các đất Nga đã chiếm được thời trước ở Sibérie và ở các tỉnh bờ biển).
1921 Hội nghị Washington yêu cầu Nhật trả Sơn Đông cho Trung Hoa.
1.7.1921 Thành lập đảng Cộng sản Trung Hoa ở Thượng Hải gồm 12 người tới dự. Trần Độc Tú được bầu làm tổng thư ký, Mao Trạch Đông làm thư ký đảng ở Hồ Nam.
1921 – 1922 Thành lập những tổ Cộng sản Trung HGoa ở Pháp, Bỉ, Đức.
1923 – 1927 Mặt trận thống nhất đầu tiên Quốc Cộng ( do sự thoả hiệp giữa Tôn Văn và Joff), đại diện cho Lénine. Cộng sản được nhận vào Quốc dân đảng,
1923 Mao được làm ủy viên trung ương của đảng, chủ tịch phòng( cũng gọi là bộ) tổ chức.
1924 Ngoại Mông tuyên bố thành lập Chính phủ Cộng Hoà Xô Viết.
30. 5. 1925 Ngũ táp vận động. Tẩy chay ngoại nhân, đình công.
Tôn Văn chết, Tưởng Giới Thạch cầm đầu Quốc dân đảng.
Mao vận động nông dân ở Hồ nam
1925 – 1926 Tưởng Giới Thạch và Cộng Sản chống đối nhau.
PHỤ LỤC II
SỰ VIỆC QUAN TRỌNG TỪ 1911 đến 1973
( Tôi tóm tắt tài liệu của Alain Peyrefitte trong Quand la Chine s’ éveillera...tr 445 – 455 )
A. CỘNG HÒA TIỂU TƯ SẢN ( 1911 – 1927)
10. 10.1911. Cách mạng Vũ Xương ( Hán Khẩu ). Trong 50 ngày, cách mạng lan tới 14 trong số 18 tỉnh, tuyên bố không tùy thuộc Mãn Thanh nữa.
1.1.1912 Thành lập, Chính phủ cộng hòa ở Nam Kinh, Tôn Văn ở Mỹ về, được bầu làm Tổng Thống.
Dùng Tây lịch.
Thân Vương Cung, phụ chính đ(i thần, cầu cứu Viên Thế Khải, Viên đời được toàn quyền.
12.2.1912 Viên thuyết phục được: Phổ Nghi phải thoái vị. Viên nắm hết quyền.
15. 2. 1912 Tôn Văn nhường chức Tổng Thống cho Viên.
8.4.1923 Quốc Hội họp ở Bắc Kinh, phản đối Viên, bị Viên giải tán. Viên dẹp luôn Quốc Dân đảng. Tôn Văn lánh qua Nhật.
1914 Nhật tuyên chiến với Đức ( thế chiến I), rồi chiếm Sơn Đông cùng các nhượng địa khác của Đức.
12.1. 1915 Nhật đưa 21 điều « yêu cầu « cho Bắc Kinh, muốn biến Trung Hoa thành một nước bảo hộ của Nhật. Viên điều đình không được, khắp nước nổi lên phong trào chống Nhật.
1915 – 23.3. 1916 Viên vận động để được bầu làm hoàng đế. Phe cộng hoà và các tướng nổi lên chống đối. Viên phải bỏ ý đó non 100 ngày sau, và chết tháng 6 – 1916.
1916 - Thời quân phiệt làm loạn bắt đầu. Ở Bắc, còn một chính phủ hữu danh vô thực tại Bắc Kinh. Ở Nam, Tôn Văn lập một chính phủ Cộng hòa tại Nam Kinh. Sự thực các đốc quân chia nhau mỗi người chiếm một nơi, làm chúa trong miền và đánh nhau lung tung.
1918 – 1919 Trung Hoa cho 175.000 thợ qua Pháp giúp đồng minh, và 400 sinh viên thợ, trong số đó có Chu Ân Lai và Chen Yi.
4.5. 1916 Ngũ tứ vận động
Phong trào vận động dân tộc đầu tiên do sinh viên Bắc Kinh phát động rồi lan khắp nước để phản đối hội nghị Versailles cho Nhật hưởng những quyền của Đức ở Sơn Đông.
Một số trí thức ghèt Tây Phương hướng về Nga Sô vì Nga Sô tuyên bố bỏ hết các quyền lợi thời Nga hoàng ở Trung Hoa ( nhưng không trả lại các đất Nga đã chiếm được thời trước ở Sibérie và ở các tỉnh bờ biển).
1921 Hội nghị Washington yêu cầu Nhật trả Sơn Đông cho Trung Hoa.
1.7.1921 Thành lập đảng Cộng sản Trung Hoa ở Thượng Hải gồm 12 người tới dự. Trần Độc Tú được bầu làm tổng thư ký, Mao Trạch Đông làm thư ký đảng ở Hồ Nam.
1921 – 1922 Thành lập những tổ Cộng sản Trung HGoa ở Pháp, Bỉ, Đức.
1923 – 1927 Mặt trận thống nhất đầu tiên Quốc Cộng ( do sự thoả hiệp giữa Tôn Văn và Joff), đại diện cho Lénine. Cộng sản được nhận vào Quốc dân đảng,
1923 Mao được làm ủy viên trung ương của đảng, chủ tịch phòng( cũng gọi là bộ) tổ chức.
1924 Ngoại Mông tuyên bố thành lập Chính phủ Cộng Hoà Xô Viết.
30. 5. 1925 Ngũ táp vận động. Tẩy chay ngoại nhân, đình công.
Tôn Văn chết, Tưởng Giới Thạch cầm đầu Quốc dân đảng.
Mao vận động nông dân ở Hồ nam
1925 – 1926 Tưởng Giới Thạch và Cộng Sản chống đối nhau.
B. NỘI CHIẾN ĐẦU TIÊN ( 1927 – 1936)
1927 Mao trong bài điều tra về phong trào nông dân ở Hồ nam cho nông dân là lực lượng chính của cách mạng. Chủ trương đó bị ủy ban trung ương Đảng gạt bỏ. Mao mất chân trong phòng chính trị của Đảng.
Tháng 4, Tưởng Giới Thạch tấn công Cộng sản ở các thị trấn lớn nhất là Thượng Hải. Đảng mất đầu, lui vào bóng tối hoạt động.
1928 Tưởng Giới Thạch vô Bắc Kinh, dùng chế độ độc tài quân nhân. Mao Trạc Đông và Chu Đức trốn vào miền núi Hồ Nam và Giang Tây lập đạo hồng quân thứ nhất và một Xô Viết trong miền.
1929 Mao và Chu lập chính phủ Xô Viết ở Giang Tây. Anh trả vài nhượng địa cho Trung Hoa.
1930 Trung Hoa thừa nhận quyền của Pháp ở Đông Dương. Mao và Lý Lập Tam bất đồng ý kiến: Mao dùng nông dân, Lý dùng thợ thuyền làm chủ lực cách mạng ( Lý làm chủ tịch đảng).
Tưởng lại tấn công - Vợ Mao bị Tưởng giết.
Cộng lại thất bại ở vài thị trấn: Tràng sà, Vũ Hán, Nam Xương.
1931 Nhật chiếm Mãn Châu, lập Mãn Châu quốc.
Đại hộu thứ I của đảng Cộng sản hợp ở Thụy Kim, bầu Mao làm chủ tịch chính phủ đầu tiên Cộng Hoà Xô Viết (ở Giang Tây) – và Chu ĐỨc làm tổng tư lệnh Hồng Quân.
1933. Nhật chiếm một phần Hà Bắc ( tỉnh có kinh đô Bắc kinhà
Từ 10. 1934 đến 10. 1935
Hồng quân ở Giang Tây bị Tưởng bao vây; Mao và Chu Đức dẫn đầu Hồng Quân, làm cuộc trường hành tới Thiểm Tây dài 12.000 cây số, tới Thiểm Tây. Mất một năm.
1935 – 1936 Ba đạo quân khác cũng trường hành tới Thiểm Tây, hợp với quân của Mao – Chu.
12 – 1936 Thành lập một chính phủ kháng Nhật ở Diên An. Mao làm chủ tịch.
C. MẶT TRẬN THỐNG NHẤT
QUỐC - CỘNG ĐỂ KHÁNG NHẬT
12- 1936 Vụ Tây An - Tưởng bị bộ hạ là Trương Học Lương bắt cóc. Chu Ân Lai ở Diên An lại thuyết phục Tưởng cùng với Cộng lập mặt trận thống nhất kháng Nhật. Tưởng được thả
1937 Nhật chiếm Hoa Bắc và miền Thượng Hải.
1940. Tưởng và chính phủ Quốc dân đảng rút lên Trùng Khánh ( Tứ Xuyên )
1940 – 1941 Mặt trận thống nhất kháng Nhật tan rã.
1942. Một phong trào chỉnh phong trong đảng Cộng sản; phe thân Nga sô bị “ chỉnh”
1943. Lưu Khiết Kỳ nhận rằng Mao đã tạo một thứ “ Mác xít Trung Hoa”. Theo Chu Ân Lai đảnh có 800.000 đảng viên.
1945. Hiệp ước thân thiện Nga - Tưởng Giới Thạch. Sau khi Nhật đầu hàng. Hồng quân chiếm Hoa Bắc và Mãn Châu trước các đạo quân của Tưởng, những đạo quân này được Mỹ giúp cho phương tiện di chuyển.
D. NỘI CHIẾN THỨ NHÌ ( 1947 – 1949)
Cộng sản tiếp tục tuyên truyền trong giới nông dân về tinh thần dân tộc, cải cách điền địa, Nga vẫn chính thức ủng hộ Tưởng Giới Thạch.
1948 Lâm Bưu diệt quân tộc, cải cách điền địa, Nga vẫn chính thức ủng hộ Tưởng Giới Thạch.
1 – 1949 Hồng quân vô Bắc Kinh.
1949 Quân đội của Tưởng thua, rút ra Đài Loan
E. THÀNH LẬP CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG QUỐC ( 1949 - 1957)
1949- 1952. Thời theo chế độ " Tân dân chủ ". Diệt kẻ chống đối và uốn nắn ý thức của dân chúng.
1 -10- 1949.Tuyên bố thành lập chính phủ Cộng Hoà. Mao làm chủ tịch
1950 Ký hiệp ước thân thiện với Nga Sô
Chiến tranh Triều Tiên. Do NGa thúc, Mao phải gởi " chí nguyện quân" qua Bắc Triều Tiên. Đài Loan được Mỹ bảo vệ chọ
Cải cách đìền địa
1953 - 1957 Thời xây dựng kinh tế
1953. Đình chiến ở Triều Tiên.
Staline chết.
1954. Kroutchev qua thăm Bắc Kinh lần đầu.
1956 - 1957 " Trăm hoa đua nở "
Đảng hứa cho các nhà trí thức được hưởng tự do hơn. Trong mấy tuần phong trào chỉ trích đường lối văn nghệ của chính quyền nổi lên mạnh quá. Phải đản áp dữ dội; mấy trăm ngàn trí thức phải đi cải tạo.
F. THỜI NHẢY VỌT VÀ TỰ DO VỀ KINH TẾ 1958 – 1965
1958 Kế hoạch năm năm thứ nhì
Năm “ Nhảy vọt ”, dự tính thực hiện xong trong hai năm mục tiêu của kế hoạch 5 năm.
Thành lập công xã nhân dân.
Kroutchev rút lời hứa giúp Trung Hoa chế tạo bom hạch tâm.
Trung Hoa không chịu ở dưới quyền chỉ huy quân sự của Nga nữa.
1959 – 1962 Thời khó khăn về kinh tế.
1959. Mao từ chức chủ tịch nhà nước.
Lưu Thiếu Kỳ lên thay.
Mao vẫn giữ chức chủ tịch Đảng.
8 – 1959 Ủy ban trung ương Đảng họp ở Lư Sơn. Hai phe “hữu” và “tả” chống nhau dữ dội. Bành Đức Hoài, Bộ trưởng Quốc phòng bị cách chức.
8 – 1960 Moscou gọi tất cả các kỹ thuật gia và cố vấn về nước. Trung Hoa kết tội Kroutchev là “ xét lại ”.
1961. Trong cuộc đại hội đảng Sô Viết ở Moscou, Chu Ân Lai bỏ phòng họp khi Kroutchev vạch lỗi của Đảng Cộng sản Albanie.
Luôn ba năm 1959 – 1960 – 1961 Trung Hoa mất mùa. Đói kém tột bực.
9- 1962. Lại họp ở Lư Sơn. Ý thức hệ hóa cứng rắn hơn.
- Mở “ phong trào giáo dục xã hội ” để nâng cao tinh thần cách mạng của trí thức và nông dân.
- Tôn thờ “ tư tưởng Mao Trạch Đông ”.
- Lâm Bưu sửa lại ý thức hệ trong quân đội.
1963 – 1965. Giai đoạn phục hồi kinh tế.
1963 Chu Ân Lai đi thăm các nước châu Phi dể tuyên truyền lối cách mạng của Trung Hoa.
1- 1964. Pháp và Hoa lục bàn việc trao đổi đại sứ.
Nga – Hoa càng thù hằn nhau.
G. CUỘC CÁCH MẠNG VĂN HÓA VÀ PHẢN ỨNG ( 1966 – 1973)
Từ 11- 1965 đến 4- 1969 biến cố rất phức tạp, khó sắp đặt cách nào để phản ánh được đúng sự thực, sự sắp đặt dưới đây chỉ mong được hợp lý phần nào thôi, như Peyrefitte đã nhận. Vì vậy tôi chỉ chép một số ít sự việc thôi.
Tháng 4 và 5 – 1966. Chuẩn bị đại tấn công Lưu Thiếu Kỳ và Đặng Tiểu Bình, Lưu là phó chủ tịch Đảng. Đặng là tổng thư ký ủy ban trung ương Đảng vì họ cho lời Bành Đức Hoài trách Mao tiến mau quá, làm dân khổ là đúng.
Bọn vệ binh đỏ chiếm Đại học Bắc Kinh. Các trường đại học đóng cửa.
Từ 1 đến 12 tháng 8 năm 1966. Bắt đầu cuộc Cách mạng văn hóa. Mao tung đại chúng ra tấn công phe xét lại trong đẳng. Lâm Bưu thành phó chủ tịch Đảng, thay Lưu Thiếu Kỳ.
Tháng 8 tới tháng 11 – 1966. Vệ binh đỏ tấn công các cán bộ cùa Đảng. Ngày 18 – 8, mấy trăm ngàn vệ binh đỏ diễn qua Thiên An môn, trước mặt Mao. Rồi họ đi từng đoàn khắp nước để thanh trừng cán bộ Đảng tại các thị trấn, đập phá các di tích thời phong kiến (đền, đài, nghệ, phẩm ). Sau phong trào lan tới nông thôn. Lưu Thiếu Kỳ phải tự kiểm phê ( 23 – 10). Họ quá khích, nội bộ vệ binh đỏ chia rẽ, các cơ quan của Đảng tê liệt.
Từ tháng giêng đến tháng 9 – 1967
Tháng giêng, hai Phong trào lan tới giai cấp thợ thuyền, ở Thượng Hải có những cuộc chiến đấu dữ dội. Ngày 5- 2. Ở Thượng Hải thành lập công xã Thượng Hải, tả khuynh. Quân đội phải dẹp cuộc hỗn loạn.
Từ tháng 3 đến tháng 8.
Khắp nước đâu đâu cũng có những cuộc đổ máu, nhất là ở Vũ Hán và Quảng Châu, có chiến tranh, nội loạn thật sự.
Bọn “ thiên tả ”bắt đầu tấn công Chu Ân Lai, Lưu Thiếu Kỳ lại phải tự kiểm phê lần nữa.
Tháng 9 Chu Ân Lai rán lập lại trật tự bằng quân đội.
Tháng 9 – 1968 đến cuối năm 1968. Mao thắng.
Mao đập lung tung phe hữu và phe tả, ủng hộ triệt để Chu. Lâm Bưu mở lớp dạy tư tưởng Mao Trạch Đông trong quân đội.
Tháng 7 tới tháng 10 – 1968
Lưu Thiếu Kỳ bị trục xuất khỏi Đảng. Mao thắng ( nghĩa là dẹp được phe Lưu Thiếu Kỳ, nhưng rồi phải thay đổi đường lối ).
Tháng 4- 1969. Đại học thí IX của Đảng. Bầu Ủy ban trung ương mới. Cải cách kinh tế, hành chánh và đại học. Lưu Thiếu Kỳ chết.
1970 Trung Hoa băng bó lại vết thương.
Tháng 8,9: Họp ủy ban trung ương ở Lư Sơn. Lâm Bưu và Mao bắt đầu chống nhau.
7 – 1971 Trung Hoa và Mỹ thương thuyết ngầm với nhau về việc tổng thống Nixon qua Trung Hoa. Hướng mới về đường lối ngoại giao đó gây bất hòa nội bộ. Mao trục xuất Lâm Bưu và Lâm mất tích (13.9.1971)
H. HƯỚNG MỚI NGOẠI GIAO
25 – 26 thánh 10- 1971. Trung Hoa được vô Liên Hiệp quốc ( nhờ Mỹ)
1- 1972. Tướng Chen Yi ( chết)
2- 1942 Nixon qua Bắc Kinh.
7 – 1972 Maurice Schuman qua Trung Hoa.
Trung Hoa bảo Châu Âu phải đoàn kết với nhau để chống Nga.
Mùa hè 1972. Tuyên bố chính thức rằng Lâm Bưu bị trục xuất.
Tháng 9 – 1972. Thủ tướng Nhật Tanaka qua Bắc Kinh.
Tháng 2 – 1973. Henry Kissinger qua Bắc Kinh thành lập phòng liên lạc ngoại giao giữa Bắc Kinh và Washington ( tức như sứ quán mà không mang tên sứ quán ).
Cũng tháng đó: Hội nghị quốc tế ở Paris về Việt Nam- Từ 1961 – 1962, sau hội nghị về Lào bây giờ Trung Hoa mới lại dự hội nghị này.
Tháng 3 – 1973. Trung Hoa lập lại bang giao với Y Pha Nho, rồi với tất cả các nước Châu Âu, trừ Ái Nhĩ Lan ( Irlande), Bồ Đào Nha và Tòa Thánh Vatican. Vậy là Trung Hoa lập bang giao được 88 nước.
Tháng 8 – 1973. Trong đại hội thứ X của Đảng, người ta xác nhận rằng đã thay đổi hẳn đường lối:diệt phe “tả ”, Lâm Bưu ; cách mạng văn hòa thóai trào, xích lại với phương Tây, chống Nga hơn, Mao bớt quyền hành mà quyền hành của Chu Ân Lai tăng lên.
Tổng thống Pháp Pompidou qua Bắc Kinh (ông là người đầu tiên trong các nhà lãnh đạo phương Tây qua Trung Hoa ).
1976 Mao Trạch Đông chết, Hoa Quốc Phong kế vị
Hết

Xem Tiếp: ----