Phần 1: Đặc tính và cách sử dụng trái cây chữa bệnh
Quả mơ sinh tân dịch, giải khát

Trong tiểu thuyết cổ điển "Tam quốc diễn nghĩa" của Trung Quốc có một đoạn kể về chuyện Tào Tháo dẫn đại quân hành quân đường xa. Dọc đường, trời nóng nực, xung quanh không có nước, tướng sĩ ai cũng khát khô họng. Tào Tháo bèn nghĩ ra một cách, bảo rằng: "Phía trước không xa có rừng mơ". Mọi người nghe nói, chợt nghĩ đến vị chua của mơ, ai cũng đều ứa bọt, thấy đỡ khát. Đó chính là điển tích "vọng mai chỉ khát" được nhiều người biết tới.
Đúng là vị chua có tác dụng kích thích làm tiết nước bọt. Lợi dụng phản xạ có điều kiện đã được hình thành từ vị chua của mơ là hợp với khoa học. Thực ra, mơ chẳng những là thứ quả quý giải khát, sinh tân dịch mà còn là vị thuốc Đông y nổi tiếng.
Mơ xanh được gọi là thanh mai, đem ngâm rượu gọi là rượu thanh mai, có thể chữa viêm dạ dày, nôn mửa, đau bụng, phong thấp, đau khớp xương, phòng cảm nắng, cảm nóng. Thanh mai được sấy khô có màu sẫm gọi là ô mai, là vị thuốc thường dùng trong điều trị lâm sàng của Đông y. Ô mai vị chua, tính bình, vào đường kinh can, tì phế, đại tràng, có công hiệu nhiều mặt, chữa được nhiều bệnh.
Bị chứng ho lâu ngày làm tổn thương phổi, phế khí phù tán dẫn đến ho khan khó khỏi: Có thể dùng ô mai kết hợp với bán hạ, hạnh nhân, bách hợp, tử uyển, túc xác, hoàn phác hoa điều trị.
Đại tiện phân nát, tiêu chảy do tì hư, viêm đại tràng, sa hậu môn: Dùng ô mai kết hợp với đẳng sâm, bạch truật, kha tử. Đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều cũng có thể dùng ô mai kết hợp địa du, hoa hòe, ngải thán, thược dược, đẳng sâm để chữa. Ra mồ hôi trộm thì kết hợp ô mai với hoàng kì, đương quy, ma hoàng căn, cũng có hiệu quả điều trị khá tốt.
Ô mai còn có tác dụng sinh tân dịch, chữa khô khát: Miệng khát do phiền nhiệt, dùng ô mai kết hợp với thiên hoa phấn, ngọc trúc, thạch hộc. Để chữa cảm nắng cảm nóng và giải khát, sinh tân dịch, dùng ô mai với số lượng vừa phải, 3 thìa con đường, cho đổ nước đun sôi, để nguội uống. Người bị bệnh đái tháo đường, không tự chủ được tiểu tiện, cơ năng sinh lý tuyến giáp trạng quá mức bình thường dẫn tới miệng khô khát thì dùng bài lục vị địa hoàng thang thêm ô mai, ngũ vị tử và một ít nhục quế sẽ thấy hiệu quả rất tốt.
Ô mai cũng có các tác dụng sau:
- Trị giun đũa, chữa nôn, giảm đau: Do ô mai có vị chua nên làm cho giun đũa bị mềm nhũn. Người có giun đũa thường buồn nôn, đau bụng. Có thể lấy 30 gam ô mai, 3 cùi dìa đường, sắc trong một cốc nước to, để nguội, đưa bệnh nhân uống sẽ nhanh chóng hết đau.
- Lợi mật, làm tan sỏi mật: Nếu bị đau quặn do sỏi mật, viêm túi mật, dùng ô mai kết hợp với kim tiền thảo, hải kim sa, diên hồ tố, kê nội kim, cam thảo chế sẽ thấy hiệu quả đáng mừng. Y học hiện đại qua nghiên cứu đã cho thấy mơ chứa các loại axít hữu cơ có trong táo tây, phật thủ, có tác dụng kháng khuẩn rõ rệt, đồng thời làm co túi mật, thúc đẩy quá trình tiết mật.
- Bổ dạ dày, khai vị: Ô mai kết hợp với thuốc bổ khí có tác dụng tốt làm sản sinh nhanh tân dịch, giúp dễ tiêu, dễ hấp thụ thức ăn.
Ngoài ra, người bị trúng phong, hàm răng nghiến chặt có thể dùng ô mai đánh gió. Ô mai dùng ngoài còn có tác dụng làm mềm, làm tan mụn cóc (hạt cơm) trên da.
Hoa mơ chẳng những đẹp mà còn có tác dụng chữa bệnh. Nụ mơ mới hé nở đem thu hái, ướp đường hoặc dùng pha trà, pha nước chấm, nấu cháo đều tuyệt vời. Hạt mơ điều trị khá tốt tình trạng can khí uất kết, khó chịu trong ngực, dạ dày hoạt động kém. Lá mơ, rễ mơ, cành mơ đều có thể dùng làm thuốc điều trị bệnh phụ khoa, sỏi mật, viêm túi mật, bệnh tràng nhạc...
Do mơ vị chua, tính ấm, ăn nhiều hại răng, sinh đờm, thêm nhiệt nên người bị cảm mạo, dạ dày nhiều chất axit, trẻ em bị lên đậu cấp tính... cần kiêng dùng.
Các bài thuốc chữa bệnh bằng mơ
- Đau khớp dạng phong thấp: Vừa uống rượu thanh mai vừa dùng rượu này xoa bóp, ngày vài lần.
- Ra mồ hôi trộm: Ma hoàng căn, hoàng kỳ, đương quy, ô mai mỗi loại 10 gam, sắc uống.
- Đi lỏng dài ngày do tì hư: Đẳng sâm, bạch truật, kha tử, ô mai mỗi loại 10 gam, sắc uống.
- Miệng khô khát do phiền nhiệt: Thiên hoa phấn, ngọc trúc, thạch bộc, ô mai mỗi loại 6 gam, sắc uống.
- Đái tháo đường, không tự chủ được tiểu tiện: Thục địa, hoài sơn, đan phiến, ô mai, ngũ vị tử mỗi loại 10 gam, nhục quế 2 gam, sắc uống.
- Tẩy giun đũa: Ô mai 10 gam, xuyên tiêu 6 gam, gừng 3 lát, sắc uống.
- Sỏi mật, viêm đau túi mật: Kim tiền thảo, hải kim sa, diên hồ tố, kê nội kim, ô mai, cam thảo chế mỗi loại 15 gam, sắc uống.
- Trúng phong, răng nghiến chặt: Đánh gió bằng ô mai.
- Mụn cóc (hạt cơm) trên da: Ô mai 30 gam, ngâm nước muối 24 giờ, bỏ hạt, tra ít giấm, nghiền thành dạng cao, đắp trên mục cóc.

Truyện Những bài thuốc trị bệnh bằng trái cây ... Quả lê - chuyện xưa và nay Bài thuốc hay chữa bệnh bằng chuối tiêu Quýt: Từ quả đến lá đều là vị thuốc hay Bí mật chữa bệnh của quả dứa Dưa hấu - chúa tể của các loài dưa trong mùa hè Quả vải Quả trám chua Tác dụng chữa bệnh của anh đào Thảo mai: ích thọ kiện vị Quả dừa bổ tim, lợi tiểu Quả quất: Làm dễ tiêu, tan đờm Mía: Thang thuốc phục mạch trong thiên nhiên Quả đào trường thọ Quả ngân hạnh chữa ho hen, đái són Quả dâu dưỡng huyết an thần Củ ấu thanh nhiệt, kiện tỳ Long nhãn bổ huyết, ích trí Đu đủ chữa đau dạ dày Quả nho - viên ngọc trong suốt Giá trị chữa bệnh của bưởi Táo tàu bổ huyết, kiện tỳ Quả hồng bổ hư, cầm máu Chanh - trái cây làm đẹp Quả cau giáng khí, trị giun Sung, vả: Lợi hầu họng, bổ dạ dày, chữa kiết lỵ Mã thầy giải nhiệt, lợi tiêu hóa Hạnh nhân trị ho hen, nhuận tràng, thông đại tiện Quả phật thủ - vị thuốc nhiều tác dụng Quả mơ sinh tân dịch, giải khát Quả mận sinh tân dịch, tiêu thức ăn Chữa ho Cao huyết áp Bệnh viêm gan virus, viêm gan vàng da (hoàng đản), xơ gan Đau bụng Tiêu chảy Nôn mửa Nấc Sốt rét Kiết lỵ Bệnh sởi Viêm não Nhật Bản B Đau dây thần kinh, đau ngực Bệnh tim mạch Ho khạc ra máu Viêm phổi Lao phổi Viêm phế quản Hen Chữa cảm mạo, cảm cúm Chữa cảm nắng, cảm nóng Đầy bụng, khó tiêu Viêm dạ dày, ruột cấp tính Viêm loét đường ruột, nôn ra máu Táo bón Váng đầu chóng mặt Phong thấp, viêm khớp, dạng phong thấp Nhức đầu, đau nửa đầu Trúng phong Ra mồ hôi trộm, nhiều mồ hôi Bệnh đường tiết niệu Thiếu máu Bệnh đái tháo đường Tuyến giáp trạng sưng to Ngộ độc thức ăn Bệnh ký sinh trùng Viêm rốn Vàng da Viêm niêm mạc miệng lưỡi Cam tích Nôn Còi xương Sốt phát ban Bại liệt Đái dắt Rôm sảy Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh Buồn nôn khi có thai Sẩy thai nhiều lần và một số bệnh liên quan Vô sinh Viêm tuyến sữa cấp tính Viêm âm đạo Khí hư Viêm cổ tử cung Băng huyết Sa dạ con Lạnh âm hộ Ghẻ lở, lên đinh, mụn nhọt U cục dưới da Ra nhiều mồ hôi Mẩn da dạng thấp Viêm da do thần kinh Viêm da do dị ứng Nẻ da do lạnh Chân tay nứt nẻ Nấm, hắc lào Nổi mề đay Mụn nước thành mảng Trứng cá Tàn nhang Đau răng Viêm loét xoang miệng Lở mép Hôi miệng Chảy máu chân răng Đau mắt hột viêm tấy Viêm mí mắt Màng mộng mắt Chảy nước mắt Viêm kết mạc cấp tính Quáng gà Nhãn áp tăng Viêm tai giữa cấp tính Viêm mũi Chảy máu cam Viêm amiđan Viêm họng Khản tiếng Bài thuốc chữa khối u thông dụng Bài thuốc bổ trợ khi chữa trị khối u bằng hóa chất hoặc chiếu tia cô ban Khối u dạ dày Ung thư vú Ung thư thực quản Ung thư da Ung thư gan Ung thư phổi Ung thư bàng quang Ung thư vòm họng Viêm túi mật, sỏi mật, sỏi đường tiết niệu Hạch cổ lim-pha Sa nang Trĩ nội, trĩ ngoại Bỏng Chấn thương Đau lưng và tứ chi Dưỡng da Làm đẹp tóc