Chương 19
TRỊ LIỆU NGHIỆM PHƯƠNG

I. Nhức đầu
 
1. Nhức giữa đỉnh đầu: châm huyệt Thượng Tinh, Bá Hội, Hậu khê, Liệt Khuyết.
2. Nhức phía trước: Thượng tinh, Ấn đường, Phong long, Nội đình, Ty trúc không.
3. Phía sau đầu: Phong thủ, Thiên trụ, Côn Lôn.
4. Một bên đầu: Đào duy, Thái dương, Tuyệt cốt, Liệt khuyết, Túc tam lý. 
5. Thận yếu lạnh, nhức đầu: Đốt huyệt quan nguyên 100 liều.
6. Đàm lạnh nhức đầu: châm huyệt Phong Long.
7. Nhức đầu do trúng phong: Bá hội (đốt Thượng tinh), Hiệp cốc, Quan xung, Côn lôn.
8. Trúng phong nhức đầu chóng mặt: Phong trì, Phong long, Hiệp cốc, Giải khê.
9. Đầu cổ cứng đơ: Phong phủ, Ủy trung (châm cho ra máu).
10. Xương gốc chân mày nhức: Toán trúc, Hiệp cốc, Đầu duy, Giải khê.
11. Nhức đầu do não sung huyết: Ty trúc không, Thái dương (cho ra máu) Hiệp cốc, Túc tam lý.
12. Não nhức, não lạnh, não xuay vần: Bá hội (đốt)
13.Đầu nhức, cổ cứng, muốn gãy: Thừa tướng (trước tả sau bổ ), Phong trì.
14. Nhức đầu do não thiếu máu: Ty trúc không (châm sâu 5 phân)
15. Sưng màng óc: Bá hội, Đào đạo, Phong phủ, Đại chùy, Thập tuyên (châm cho ra máu)
16. Có kinh hành nhức đầu: châm Tam âm giao.
17. Đại đầu ôn: (do truyền nhiễm) 12 tỉnh huyệt (cho ra máu) dùng kim Mai hoa châm chỗ sưng cho ra máu.
 
II. Bệnh ở Mặt.
 
1. Mặt sưng: Thủy phân (đốt), Giải khê (châm), và Nội đình.
2. Mặt sưng ngứa: Nghinh hương, Hiệp cốc.
3. Hàm sưng: Giáp xa, Hiệp cốc.
4. Tam xoa, Thần kinh nhức: (ở mặt) Nghinh hương, Địa thương, Huyền giao, Giáp xa.
5. Miệng, mắt tréo một bên: Giáp xa, Gian sử, Thừa tướng.
6. Mặt có cảm giác như sâu bò: Nghinh hương.
7. Nhan diện, Thần kinh tê: Toán trúc, Ân dương, Ty trúc không, Giáp xa, Địa thương, Nhơn trung, Thừa tướng. Cách một ngày luân phiên châm một lần: Liệt khuyết, Hiệp cốc, Thiên trụ.
8. Miệng cứng không hả ra được: Nhơn trung, Giáp xa, Hiệp cốc, 12 tỉnh huyệt (châm cho ra máu)
 
III. Bệnh mắt.
 
1. Mí mắt xệ: châm Tam Âm giao.
2. Mắt nhức: Phong phủ, Hiệp cốc, Phong trì, Thân mạch.
3. Mắt đỏ nhức: Tỉnh minh, Thượng tinh, Thái dương, Hiệp cốc.
4. Ra gió chảy nước mắt: Hiệp cốc.
5. Vành mắt đen: Xích trạch.
6. Vật lộn đấm vào mắt: Trạch điền, Hiệp cốc.
7. Thị lực kém: Toán trúc, Túc tam lý
8. Thấy lờ mờ: Thiên trụ.
 
IV.  Bệnh ở mũi.
 
1. Chảy nước trong: Thương tinh (đốt), Bá Hội, Phong môn, Đại chùy châm rồi đốt.
2. Nghẹt mũi: Nghinh hương, Túc tam lý.
3. Có thịt dư: Phong trì, Phong phủ, Nghinh hương, Túc tam lý, Nhân trung.
4. Mũi khô nóng: đốt Tuyệt cốt.
5. Mũi ngứa: Thủ tam lý (đốt)
6. Mũi chảy máu: (máu cam) đốt Thượng tinh 3 đến 50 liều.
7. Mũi lở sâu: Thương tinh, Nghinh hương, Nhơn trung, Thái xung, Hiệp cốc, Túc tam lý.
 
V. Bệnh ở tai.
 
1. Tai điếc: Trung chữ, Hiệp cốc, Trung xung, Ngoại quan, Thương dương.
2. Tuyến dưới tai sưng: Giáp xa, Khúc trì, Hiệp cốc, Túc tam lý.
3. Tai nhức: Thái khê hay Túc tam lý.
 
VI. Bệnh ở lưỡi và hầu.
 
1.Miệng lở: Thừa tướng, Chiếu hải.
2. Hầu nghẹt, Hầu phong: Thiếu thương, Quan xung, Hiệp cốc, Xích trạch, Chiếu hải.
3. Cổ mắc xương: Châm Gian sử.
4. Sưng cuống họng: Xích trạch, Hiệp cốc, Thiếu thương.
5. Lưỡi sưng, nói khó khăn: Kiên tân, Ngọc dịch, Thiếu thương (cho ra máu)
6. Lưỡi cà lăm: Á môn.
7. Lưỡi nóng: Phong phủ, Nội đình, Tam âm giao, Thái uyên, Hiệp cốc.
 
VII. Nhức răng:
 
1. Răng hàm trên nhức: Nhơn trung, Nội đình, Thái uyên, Huyền giao, Túc tam lý.
2. Răng hàm dưới nhức: Thừa tướng, Hiệp cốc, Giáp xa.
3. Thần kinh răng nhức: Nội đình (để lâu 8 giờ)
4. Răng ra máu: Khúc trì (đốt)
 
VIII. Bệnh ở cổ:
 
Trật gối làm trật cổ đơ cứng: Thừa tướng, Phong phủ, Tuyệt cốt.
Cổ nhức: Hậu khê, Ủy trung (cho ra máu)
Sưng giáp trạng tuyến: (Bướu cổ) Thiên đột, Khúc trì, Kiên tỉnh, Trạch tiền.
IX. Bệnh ở vai và lưng.
Xương sống cứng nhức: Nhơn trung.
Vai lưng nhức: thủ tam lý, Khúc trì, Kiên ngung, Trung hoài, Thiên tỉnh.
Xương sống và hai vai nhức: Giáp phùng, Côn lôn, Kiên tỉnh, Huyền chung.
Xương Sống cứng, toàn thân đều nhức: Á môn, Nhơn trung.
Vai ê nhức: Phong môn, Hậu khê, Trung chử, Huyển cốt.
xương sống cứng, nẩy ra phía trước, Á môn, Phong Phủ.
 
X. Bệnh ở ngực và bụng:
Tim đau nhức: Gian sử, Công tôn, Thái xung, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Nội quan.
Màng trong đau: Túc tam lý.
Dạ dày ghẻ lở: Vị du (đốt), châm Lương kheo, nếu bón đốt thêm Thần môn.
Ruột và dạ dày sưng: Túc tam lý (ôn cứu ½ giờ đến 1 giờ) Thiên xu (đau cấp tính thì châm rồi đốt)
Dạ dày co rút: Trung uyển, Thiên trụ.
Dạ dày thòng: Trung uyển, Lương kheo, Đại chùy, Túc tam lý (xâm), Đại trử.
Dư nước chua ở dạ dày: Cự khuyết, Lương kheo, dương lăng tuyền, Vị du (đốt)
Dạ dày lộn ngược: Kiên tỉnh (đốt 3 liều) Cao hoan (đốt 100 liều).
Dạ dày ra máu: Xích trạch, Lương kheo, Túc tam lý, Thủ tam lý, Nội đình.
10.  Tang tâm bịnh: Nội quan (dùng phương pháp xâm, mỗi phút 120 lần)
11.  Tim hồi hộp: Sát môn, Nội quan.
12.  Màng tim sưng: Hiệp cốc, Khúc trì
13.  Màng ngực sưng: Sát môn, Chương môn.
14.  Đau ngực: Chiên trung, Chi cấu, Kỳ môn, Thân mạch, Uyển cốt. Nếu đau thẳng xuống chân thì châm thêm: Thái khê. Nếu đau ngang thì châm thêm Kỳ môn.
15.  Đau vú: Thiên tông.
16.  Ngực hông đau: Dương lăng tuyền, Cao hoan.
17.  Gân màng hông sưng: Sát môn (đốt), Cao hoan.
18.  Nhức hai bên hông: Đại đôn, Hành gian.
19.  Phổi sưng: Thân trụ (đốt)
20.  Gân giản thần kinh nhức: Dương lăng tuyền, Chi cấu (đau bên trái châm bên phải, bên phải châm bên trái).
21.  Sau khi sanh mất sữa: Hiệp cốc, Ngoại quan, Thiếu trạch (xâm nhẹ như chim mổ)
22.  Thở khò khè: Thiên đột (châm) đốt Cự khuyết, Trung uyển và Hạ uyển.
23.  Mật có sạn: Trung uyêể, Đởm du (đốt)
24.  Vú sưng có mủ: Kiên tỉnh (châm)
25.  Đau bụng: Nội quan, Túc tam lý, Chi cấu, Quan nguyên, Chiếu hải và Công tôn.
26.  Đau bụng, tiểu xối xả: đốt Thần khuyết.
27.  Ruột sôi tiêu lỏng: đốt Thủy phân, châm Thiên xu, Thần khuyết.
28.  Ruột sưng: Lang vĩ Quan nguyên, Khí hải, Trung cực.
29.  Đau bụng dưới: Quan nguyên, Thái khê, Khí hải, Chiếu hải
30.  Ruột sôi: Côn Lôn (đốt)
31.  Đau giữa rún: Để muối nơi huyệt Thần Khuyết đốt đến khi hết đau.
32.  Ruột ra máu: Lương kheo (đốt)
33.  Cổ trướng: Nội đình
34.  Bụng phình lớn: Thủy phân, Phục lưu, Tam âm giao, Công tôn.
35.  Bụng lớn cứng; Túc tam lý, Giải khê, Âm lăng tuyền, Kheo khư, Kỳ môn.
Bệnh ở Lưng
Nhức lưng: Thân du (ôn cứu)
Nhức lưng cúi xuống không được: Ủy trung (cho ra máu)
Ngồi lâu nhức lưng: Hoàn khiêu, Côn lôn, Dương lăng tuyền, Xích trạch, Ủy trung.
Thận yếu, nhức lưng: thượng tiêu (để kim), Thận du.
 XII. Bệnh ở tay
5 ngón tay co rút hay co vô đau: Ngoại quan, Trung chữ, Hậu khê.
Năm ngón tay đều nhức: Dương trì, Ngoại quan, Hiệp cốc.
Tay co rút: Đại lăng (đốt)
Cùi chỏ co quắp: Xích trạch.
Tay nhức không dơ lên được: Kiên ngung, Ngoại quan, Khúc trì, Uyển cốt, Xích trạch, cự khuyết, Nhu du, Điều sơn.
Tay nhức không co được: Đại lăng, Thiên tông, Dươgn trì, Nhu du.
Tay lạnh: Xích trạch, Thân mạch, Kiều ngoại du, Khúc trì.
Nhức bên trong cánh tay: Kiên ngung, Sát môn, Thái uyên.
Nhức bên ngoài cánh tay: Trung chữ, Nhu du, Thiên tỉnh.
10.  Cườm tay diêm động không yên: Khúc trạch
11.  Cườm tay yếu: Liệt khuyết.
12.  Tay tê, ngắt không biết đau: Thiên tỉnh, Uyển cốt, Khúc trì, Hiệp cốc, Ngoại quan.
13.  Tay sưng đỏ: Thủ tam lý, Trung chữ, Khúc trì, Dịch môn.
14.  Hai vai nhức: Kiên tỉnh, Chi cầu.
15.  Nhức cườm tay: Uyển cốt, Khúc trì, Sát môn.
16.  Ngón tay trỏ không co vô được: Tam tiêu du (để kim) Thiên tỉnh, Thiên tông.
17.  Thiên tông (để kim bên đau), Thiên tông (kích thích mạnh bên không đau).
18.  Thần kinh ở vai nhức: Kiên trinh (kích thích mạnh).
19.  Xương lưng bàn tay nhức: châm chỗ đau và để kim.
20.  Tay rút gân: Hiệp cốc, Gian sử, Thái uyên, Thiếu thương, Khúc trì.
21.  Nhức thọ mạng: (huyệt mạng môn) Nhu du, Kiên ngung, Thi6n tông Khúc trì, Ngoại quan.
22.  Ngón tay cái nhức: Đại trường du (để kim)
23.  Ngón vô danh nhức: Tam tiêu du, Khuếyt âm du (để kim)
24.  Ngón giữa và ngón vô danh co rút: Kiên ngung, Khúc trì, Chi cấu.
25.  Ngón tay út nhức: Tiểu trường du (để kim)
26.  Ngón tay giữa tê: Kiên tỉnh (đốt), Khúc trì, Túc tam lý, Tuyệt cốt.
27.  Tay bị thương: Ngoại quan, Dương trì.
Bệnh ở chân
Đùi, đầu gối nhức co rút: Phong thị, Côn lôn, Dương Lăng tuyền, Tam lý, Khúc trì, Hành gian.
Chân teo, co không được: Phục lưu, Phong thị, Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Hoàn Khiên
Đầu gối nhức: Hoàn khiêu, ủy trung, Tuyệt cốt.
Giữa đầu gối nhức: Độc tỷ.
Đầu gối trúng phong: Túc tam lý, Dương lăng tuyền và 4 huyệt xung quanh.
Trong đầu gối nhức: Trung phong, Thái sung.
Bên ngoài đầu gối nhức: Hiệp khê, Dương lăng tuyền.
Cườm chân nhức: Côn lôn, Kheo khư, Thái khê, Thái xung, Thân mạch, Giải khê.
Các ngón chân đều nhức: Dũng tuyền.
10.  Các ngón chân tê: Công tôn, Giải khê.
11.  Ngón chân thứ hai nhức: Vị du
12.  Ngón chân thứ 4 nhức: Đởm du.
13.  Đầu gối sưng nhức: Túc tam lý (ôn cứu) Hành gian.
14.  Gót chân nhức: thừa sơn, Thái khê, Côn lôn.
15.  Hai đùi lạnh như nước đá: Phong thị (đốt), Thận du, Thượng tiểu huyệt.
16.  Chân tê: Hoàn khiêu, Thái khê, Túc tam lý, Âm lăng tuyền.
17.  Đi giày lở chân làm phong: Côn lôn, Chiếu hải, Kheo khư.
18.  Mỏi bắp chân: Ủy trung, Côn lôn.
19.  Chân yếu: Túc tam lý, Tuyệt cốt.
20.  Chân chuyển gân: Thừa sơn.
21.  Cước khí thủng (chân yếu sưng): Phong thị, Tuyệt cốt, Thương kheo, Độc tỷ, Phục lưu, Thái khê, Túc tam lý, Kheo khư.
22.  Tọa cốt thần kinh nhức: Thứ giao, Phong thị, Đại trường du, Hoàn khiêu, Thượng tiên (để kim)
XIV. Bệnh bộ sinh thực
Nhức quy đầu: Đại đôn
Nhức âm hộ: Thận du, Đại đôn, Trung cực, Thái khê, Tam âm giao, Âm lăng tuyền.
Tiểu từng giọt: Thận du, Trung cực, Quan nguyên (đốt)
Tiểu tiện vàng hay đỏ: Thận du, Quan nguyên, Tam âm giao, Thái khê.
Nước tiểu đỏ như máu: Đại lăng.
Tiểu có giây: Thận du, Tam âm giao, Quan nguyên, Bàng quan du, Trung cực.
Đái đường: Tỳ du (đốt), Thận du, Trung uyển, dương trì, Tam tiêu du, Thái xung.
Bàng quang sưng kinh niên: Yên tích chùy (ôn cứu)
Tiểu ra máu: Lương kheo (đốt), Mạng môn, Thần môn.
10.  Đái xón: Dương lăng tuyền, Quan sung, Hành gian (đâm trên gân tìm cho ra máu)
11.  Nhức niếu đạo: Trung cực (đốt)
12.  Tiểu tiện không cầm được: Quan nguyên (đốt), Đại côn, Thừa tướng.
13.  Sán: (có cực cứng) ngang 2 bên Trung cực 3 tất (đốt), hay Độc âm (nhâm mạch) để kim một giờ.
14.  Hạch ở háng: Thừa sơn (châm) và chà chỗ hạch 1 giờ thì tan.
XV. Bệnh hậu môn
Trĩ: thừa sơn, Khống tối, Trường cường.
Tiêu lỏng:  Ẩn bạch, Thiên xu, Thần khuyết (đốt)
Tiêu chảy không ngưng: Thái xung, Tam âm giao, Thần khuyết (đốt)
Hạ lợi: Thái khê, Tỳ du, Quan nguyên, Thái xung, tiểu trường du.
Lòi trê không đem vô được: Bá hội (đốt) Khống tối (châm)
Bị tiêu: (đại tiện bí) Phong long, Chi cấu, Dương lăng tuyền, Chiếu hải và đốt Thần môn.
Trỉ ra máu: Khống tối (đốt)
XVI. Bệnh ngoài da:
Khắp mình như sâu bò: Đốt đầu cùi chỏ 7 liều, châm Khúc trì, Tam âm giao, Hiệp cốc.
Thần kinh ở da ngứa: Khúc trì, Phong thị, Kiên ngung.
Phong nhiệt bần thần: Khúc trì, Nội quan, Khúc trạch, Nội đình, Hiệp cốc, Kiên ngung.
Phong chẩn nổi cục: Nội đình
Phong bàn tay như chân ngổng: Lao cung, Đại lăng.
XVII.  Trúng phong:
Trúng phong đàm chận nghẹt; Khí hải, 12 tỉnh huyệt, Quan nguyên.
Xuội nhửa thân: Bá hội, Phong trì, Kiên ngung, Khúc trì, Hiệp cốc, Hoàn khiêu, Túc tam lý, Phong thị, Uyển cốt (Trước châm bên mạnh sau châm bên xuội)
Vội vàng té, mất thần: dịch môn (châm)
Thật sự trúng phong: Thủ tam lý (đốt), châm Hiệp cốc, Khí yên, Bá hội (đốt), Phong phủ, Thiên trụ, Phong môn, khúc trì, Túc tam lý, 12 tỉnh huyệt cho ra máu.
XVIII.  Hội thương.
Thần kinh suy nhược: thần khúc (đốt), Tam âm giao, quan nguyên, Nội quan, Túc tam lý.
Mất ngủ: Tâm du, Túc tam lý, Tam âm giao, Hiệp cốc.
Thường chiêm bao: Ẩn mạch, Đại đôn, Lệ đoài, Nội quan.
Trí nhớ kém lẫn: Bá hội, Hành gian, Thượng tinh, Giải khê.
Bệnh thần kinh làm tiêu hóa không tốt: Trung uyển, Tỳ du, Túc tam lý, Vị du.
Sáng sớm chảy nước giải: Quan nguyên, Trung cực, Tam âm giao.
Dương teo: Trung cực, Quan nguyên, Mạng môn (đốt)
Đại tiện bế: Chi cấu, Dương lăng tuyền, Thiên xu.
Không muốn ăn uống: Túc tam lý, Tam âm giao, Kỳ môn (đốt)
10.  Ăn nhiều, nhưng thân gầy ốm: Tỳ du (đốt) châm Chương môn.
11.  Trung khí không đủ: Khí hải (đốt)
12.  Mồ hôi trộm: Can du (đốt)
XIX.  Ngoại cảm:
Cảm mạo: Hậu khê, Túc tam lý, Hiệp cốc, Đại chùy (xâm dưới huyệt Đại chùy)
Nóng lạnh: Thối nhiệt châm Tam âm giao, trừ lành, đốt Tâm dương lạc.
Ói mửa
1.  ụa khan không dứt: gian sử.
2.  Ói nước đắng: Túc tam lý, Dương lăng tuyền.
3.  Ói thức ăn chưa tiêu: Thượng uyển, Hạ uyển, Trung uyển, Khúc trạch.
4.  Nôn ói: Đại lăng, Thần môn, Thái uyên.
5.  Nấc cụt: Nội quan, Cự khuyết, Thiên đột.
Vàng da
(có 36 loại vàng da)
Phế du(đốt): Tâm du, kế đốt Hiệp cốc, sau đốt Khi hải, châm Trung Uyển, Túc tam lý.
Thời khí
Dịch tả khô: 10 ngón tay (tỉnh huyệt) Ủy trung (cho ra máu)
Ỉa mửa không cầm được: Thiên xu, Trung uyển, Khí hải.
Ói: Châm thiên đột.
Tiêu chảy: Trường cường
Chuyển gân: Thừa sơn.
Thục mắt: Nội quan.
Cam: chất muối đốt Thần khuyết.
Điên cuồng
(Điên cuồng dùng 13 quỉ huyệt làm chủ)
Nhơn trung, Đại lăng, Lao cung, Thiếu thương, Thân mạch, Thượng tinh, Ẩn bạch, Phong phủ, Hội âm, Giáp xa, Thừa tướng, Khúc trì. Châm ngay chính giữa phía dưới lưỡi cho ra máu, cách một ngày luân phiên sử dụng. Ngoài ra châm Túc tam lý, Hiệp cốc, Thần môn, thập kỳ, Thập tuyệt, Phong long.
XX IV.  Phụ khoa
Điều kinh: Tam âm giao, Chiếu hải, Huyết hải, Quan nguyên, Trung cực.
Quá kỳ không dứt: Ẩn bạch.
Kinh ra như nước chảy: Quan nguyên (đốt)
Kinh ra rỉ rả không ngưng: Thái xung, Tam âm giao.
Băng huyết: Khí hải, Thái xung, Trung cực, Đại đôn, Tâm âm giao.
Âm trội: Chiếu hải.
Xích đại hạ: Thái xung, Thiên xu, Quang nguyên, Đái mạch, đ6ót Đại mạch, Phúc lưu.
Huyết khô: kh1uc trì, Túc tam lý, Chi cấu, Tam âm giao.
Nhức trong âm hộ: Âm lăng tuyền.
10.  Tử cung ra máu: Dương lăng tuyền (đốt)
11.  Kích thích cho có kinh: Tam âm giao (đốt) Trung cực, Khí hải.
12.  Tiếc dục: Thạch môn (đốt) châm thì suốt đờoi không có con.
13.  Kích thích cho có sửa: Hiệp cốc, Thếiu trạch, Ngoại quan, Chiên trung (đốt).
14.  Kích thích cho sanh con: Hiệp cốc (đốt) Tam âm giao (châm)
15.  Sau khi sanh tử cung ứ máu hôi hám: Kỳ môn (dốt) châm Trung cực Quan nguyên.
16.  Sau khi sanh khắp mình đau nhức: châm Bá lao, chỗ nào nhức thì châm chỗ đó.
17.  Ụa mửa: Trung uyển, Dương trì, Khúc trạch.
18.  Cần con: Quan nguyên, Tử cung, Bào hộ.
XXV Nhi khoa.
Kinh phong: Uyển cốt, Bá hội, Mạng môn, Ấn đường, Toán trúc, Nhơn trung.
Tiêu chảy: Thần khuyết (đốt)
Tiểu xón: Khí hải (đốt)
Cam tích: Tứ phùng (châm)
Lải: châm Địa thường, 12 lóng tay, Trung uyển
Ói mửa: Mạng môn (đốt)
Ốm yếu: Thân trụ (đốt)
XXVI. Chứng đàm.
Đàm nhiều: Phong long, Trung uyển.
Đàm lâu không hết: Cao hoan (đốt nhiều thì hết)
Trục cho ra đàm: Sách dạy nếu đàm ở trên phải đem ra ngoài. Phàm đàm uất tại Thượng tiêu, Trung tiêu, làm nghẹt không thông, như chứng động kinh, đàm suyển, v.v... Không dùng châm cứu không thể trục ra nổi, phải làm cho đàm vọt ra. Các phương pháp khác đối với chừng này đều vô hiệu. Dùng khoa châm cứu một lần thì khỏi.
Trước châm Đào đạo 1 tấc 5
Kế châm: Phế du sâu 1 tấc 5
Sau châm: Cách du 1 tấc.
Cùng: thiên, Địa, Nhơn kích thích vào 3 bộ phận này để châm kim.
Trước chuyển kim Đào đạo, thêm sự kích thích mạnh để dẩn khí lên trên. Người bịnh có cảm giác ngồi không yên. Kế chuyển kim Phế du làm khi lên trên ra ngoài. Người bịnh choáng váng xây xẩm, sau mới chuyển kim cách du, khiến đàm chạy lên thật nhiều rôồ ói ra, khi hế ói mới lấy kim.
Chú ý: Nếu người to lớn, kim nên dùng số 36, khi mửa nên xem chừng kẻo kim bị gãy. Châm Phế du nếu không thì vô hiệu, châm quá sâu trúng màng hông làm thương tổn phế  tạng khiến mất thở hay ra máu rất nguy hiểm. Vì thế nên thận trọng.

 

HẾT PHẦN HƯỚNG DẪN CHÂM CỨU CỦA

THƯỢNG TOẠ THÍCH TÂM ẤN

 

Nếu các bạn muốn tấm ảnh này họa lớn hơn, dễ nhìn hơn thì xin vào trang

 

Châm cứu học ở đây


Xem Tiếp: ----