Dịch giả: LÂM HOÀNG MẠNH - NGUYỄN HỌC
DANH SÁCH
CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHẮC ĐẾN TRONG CUỐN SÁCH:

     nnam Cộng sản Đảng (ACP): Thời gian đảng tồn tại rất ngắn, được thành lập tại Đông Dương năm 1929 sau khi Hội Thanh niên cách mạng bị giải thể. Sau đó được sát nhập vào Đảng cộng sản Việt Nam tháng 2/1930
Đội tuyên truyền giải phóng quân (APB): Một đơn vị quân đội cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đông Dương Cộng sản Đảng, thành lập tháng 12-1944, chuẩn bị cuộc khởi nghĩa sau Thế chiến thứ II kết thúc. Tiền thân của Việt Nam Giải Phóng Quân (VLA).
Cứu quốc quân: Đơn vị vũ trang được tổ chức hoạt động chống Pháp và Nhật ở Bắc Việt 1944, sau đó được sát nhập vào Đội Tuyên truyền Giải Phóng quân (APB) thành Việt Nam Giải Phóng Quân (VLA).
Quân đội Việt Nam Cộng hòa: Quân đội của chính quyền Việt Nam Cộng hòa từ 1956-1975.
Quốc gia Liên hiệp Việt Nam (ASV): Chính quyền của Bảo đại được Hiệp định Elysée năm 1949 thừa nhận. Chính quyền tự trị dưới sự lãnh đạo của Quốc trưởng Bảo Đại nhưng thiếu sự ủng hộ. ASV hợp tác với Pháp trong cuộc chiến tranh Pháp - Việt minh. Sau hiệp định Geneva 1954, ASV bị chính quyền miền Nam Việt Nam Độc lập thay thế.
Tâm Tâm Xã (Association of like minds): Tổ chức cách mạng cực đoan do một số phần tử di cư sống ở nam Trung Quốc, thành lập năm 1924. Sau này Hồ Chí Minh chuyển thành Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội.
Hội nghiên cứu chủ nghĩa Marx: Hội thành lập trên giấy do Đảng cộng sản Đông Dương lập ra khi tự giải tán và rút vào bí mật tháng 11 năm 1945. Nhưng sự thật, Đảng cộng sản vẫn hoạt động bí mật cho đến khi Đảng Lao động ra đời năm 1951.
Cao Đài: Một tổ chức tôn giáo hổ lốn phát sinh ở Nam bộ vào cuối Thế chiến thứ Nhất. Cao Đài chống lại tất cả các chính quyền muốn kiểm soát nó. Giáo phái này vẫn đang còn hoạt động, mặc dù bị chính quyền theo dõi đặc biệt.
Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia (CPRP): Tổ chức cách mạng này được thành lập dưới sự yểm trợ của cộng sản Việt Nam từ đầu những năm 1950. Một trong ba đảng thừa kế đảng cộng sản Đông Dương bị giải tán năm 1951. Các lực lượng vũ trang của CPRP được gọi là Khmer Đỏ. Giữa những năm 60, Đảng cộng sản Khơ Me thay thế CPRP.
Trung ương Cục miền Nam (COSVN): Cơ quan đầu não của Cộng sản hoạt động ở miền Nam trong thời kỳ Pháp-Việt Minh và sau này chiến tranh Việt Nam. Thành lập năm 1951 và giải tán sau khi Sài Gòn sụp đổ năm 1975.
Đảng cộng sản Trung Quốc (CCP): Tên đảng bộ của Đảng cộng sản thành lập ở Thượng Hải, Trung Hoa năm 1921.
Quốc tế Cộng sản (CMT): Tổ chức cách mạng được thành lập tại nước Nga Xô viết năm 1919, Moscow là cơ quan đầu não của tổ chức. Trực tiếp lãnh đạo hoạt động của các đảng thành viên trên toàn thế giới. Giải tán năm 1943. Đảng cộng sản Đông Dương gia nhập tổ chức này năm 1935.
Đông Dương Cộng sản Đảng (CPI): Tổ chức cách mạng này chết yểu, gồm những phần tử ly khai từ Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội năm 1929. Tháng Hai năm 1930 hợp nhất với Tân Việt Đảng thành Đảng cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập.
Đảng cộng sản Liên Xô (CPSU): Tên cũ Đảng Cách mạng, được thành lập dưới sự chỉ đạo của Vladimir I. Lenin những năm 1920.
Đảng Hiến Pháp: Đảng chính trị ôn hòa do một số phần tử cải lương thành lập ở Nam bộ đầu những năm 1920. Đảng này chủ trương dành quyền tự trị dưới sự bảo trợ của Pháp. Lãnh đạo là Bùi Quang Chiêu hay lên tiếng chỉ trích Đảng cộng sản và bị cán bộ Việt Minh thủ tiêu trong thời gian Cách mạng tháng Tám 1945.
Đảng Đại Việt: Một tổ chức Dân tộc chủ nghĩa, thành lập trong thời kỳ Thế chiến II, theo Nhật kêu gọi và kết nạp những người không cộng sản chống chế độ thuộc địa của Pháp. Đảng này tồn tại ở Nam Việt Nam đến năm 1975 khi Sài Gòn sụp đổ.
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (DRV): Chính quyền độc lập do Hồ Chí Minh và Mặt trận Việt Minh thành lập ở Bắc Việt ngày 2/9/1945. Tháng 12-1946, quân đội Pháp đánh bật ra khỏi Hà-nội. Hiệp định Geneva năm 1954 thừa nhận chủ quyền của VNDCCH ở miền Bắc VN. Năm 1976 đổi thành Cộng Hòa XHCN Việt Nam.
Đông kinh Nghĩa thục (Hanoi Free School): Trường học do một số nhà trí thức yêu nước lập ra ở Hà nội để thúc đẩy cải cách trong thập niên đầu của thế kỷ XX. Sau khi bị Pháp đóng cửa, những nhà sáng lập đã truyền đạt ý tưởng vào trường Dục Thanh ở Phan thiết, nơi Hồ Chí Minh đã từng dạy trong thời gian ngắn năm 1910.
Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội (Đồng minh Hội): Tổ chức Việt Nam Dân Quốc dưới sự tài trợ của Quốc Dân Đảng Trung Hoa thành lập tháng Tám năm 1942. Tổ chức này liên kết một số đảng theo đường lối dân tộc chủ nghĩa và là con đẻ của tướng Quốc dân đảng Trương Phát Khuê. Khuê định dùng liên minh này để chống Nhật ở Đông Dương. Mặc dù Hồ Chí Minh đã tranh thủ lợi dụng tổ chức này cho mục đích của mình, sau Thế chiến II, Hội này quay ra chống Đảng cộng sản Đông Dương kịch liệt. Khi cuộc chiến với Pháp nổ ra tháng 12 năm 1946, Hội này coi như giải tán.
Mặt trận Tổ quốc: Thành lập năm 1955 do chính phủ Việt Nam DCCH, thay thế cho mặt trận Liên Việt và trước đó là Mặt trận Việt Minh, một tổ chức ủng hộ đảng phái chính trị ở Việt Nam.
L!!!15272_21.htm!!! Đã xem 29815 lần.


© 2006 - 2024 eTruyen.com