a = 5;
gán giá trị nguyên 5 cho biến a. Vế trái bắt buộc phải là một biến còn vế phải có thể là bất kì hằng, biến hay kết quả của một biểu thức.Cần phải nhấn mạnh rằng toán tử gán luôn được thực hiện từ trái sang phải và không bao giờ đảo ngược
a = b;
gán giá trị của biến a bằng giá trị đang chứa trong biến b. Chú ý rằng chúng ta chỉ gán giá trị của b cho a và sự thay đổi của b sau đó sẽ không ảnh hưởng đến giá trị của a.
Một thuộc tính của toán tử gán trong C++ góp phần giúp nó vượt lên các ngôn ngữ lập trình khác là việc cho phép vế phải có thể chứa các phép gán khác. Ví dụ:
a = 2 + (b = 5);
tương đương với
b = 5;
a = 2 + b;Vì vậy biểu thức sau cũng hợp lệ trong C++
a = b = c = 5;
gán giá trị 5 cho cả ba biến a, b và c
Các toán tử số học ( +, -, °, /, % )Năm toán tử số học được hỗ trợ bởi ngôn ngữ là: +cộng-trừ°nhân/chia%lấy phần dư (trong phép chia)value += increase; tương đương với value = value + increase;
a -= 5; tương đương với a = a - 5;a /= b; tương đương với a = a / b;price °= units + 1; tương đương với price = price ° (units + 1); và tương tự cho tất cả các toán tử khác.Tăng và giảm.Một ví dụ khác của việc tiết kiệm khi viết mã lệnh là toán tử tăng (++) và giảm (--). Chúng tăng hoặc giảm giá trị chứa trong một biến đi 1. Chúng tương đương với +=1 hoặc -=1. Vì vậy, các dòng sau là tương đương:a++;
a+=1;a=a+1; Một tính chất của toán tử này là nó có thể là tiền tố hoặc hậu tố, có nghĩa là có thể viết trước tên biến (++a) hoặc sau (a++) và mặc dù trong hai biểu thức rất đơn giản đó nó có cùng ý nghĩa nhưng trong các thao tác khác khi mà kết quả của việc tăng hay giảm được sử dụng trong một biểu thức thì chúng có thể có một khác biệt quan trọng về ý nghĩa: Trong trường hợp toán tử được sử dụng như là một tiền tố (++a) giá trị được tăng trước khi biểu thức được tính và giá trị đã tăng được sử dụng trong biểu thức; trong trường hợp ngược lại (a++) giá trị trong biến a được tăng sau khi đã tính toán. Hãy chú ý sự khác biệt:Ví dụ 1
Ví dụ 2
B=3;A=++B;// A is 4, B is 4B=3;A=B++;// A is 3, B is 4Đối số thứ nhất
aĐối số thứ hai
bKết quả
a && bKết quả
a || btruetruetruetruetruefalsefalsetruefalsetruefalsetruefalsefalsefalsefalse( (5 == 5) && (3 > 6) ) trả về false ( true && false ).
( (5 == 5) || (3 > 6)) trả về true ( true || false ). Toán tử điều kiện ( ? ).Toán tử điều kiện tính toán một biểu thức và trả về một giá trị khác tuỳ thuộc vào biểu thức đó là đúng hay sai. Cấu trúc của nó như sau:condition ? result1 : result2
Nếu condition là true thì giá trị trả về sẽ là result1, nếu không giá trị trả về là result2.7==5? 4: 3trả về 3 vì 7 không bằng 5.7==5+2? 4: 3trả về 4 vì 7 bằng 5+2.5>3? a: btrả về a, vì 5 lớn hơn 3.a>b? a: btrả về giá trị lớn hơn, a hoặc b.int i;
float f = 3.14;i = (int) f; Đoạn mã trên chuyển số thập phân 3.14 sang một số nguyên (3). Ở đây, toán tử chuyển đổi kiểu là (int). Một cách khác để làm điều này trong C++ là sử dụng các constructors (ở một số sách thuật ngữ này được dịch là cấu tử nhưng tôi thấy nó có vẻ không xuôi tai lắm) thay vì dùng các toán tử: đặt trước biểu thức cần chuyển đổi kiểu tên kiểu mới và bao bọc biểu thức giữa một cặp ngoặc đơn.i = int ( f );
Cả hai cách chuyển đổi kiểu đều hợp lệ trong C++. Thêm vào đó ANSI-C++ còn có những toán tử chuyển đổi kiểu mới đặc trưng cho lập trình hướng đối tượng. sizeof()Toán tử này có một tham số, đó có thể là một kiểu dữ liệu hay là một biến và trả về kích cỡ bằng byte của kiểu hay đối tượng đó.a = sizeof (char);
a sẽ mang giá trị 1 vì kiểu char luôn có kích cỡ 1 byte trên mọi hệ thống. Giá trị trả về của sizeof là một hằng số vì vậy nó luôn luôn được tính trước khi chương trình thực hiện. Các toán tử khácTrong C++ còn có một số các toán tử khác, như các toán tử liên quan đến con trỏ hay lập trình hướng đối tượng. Chúng sẽ được nói đến cụ thể trong các phần tương ứng.Thứ tự ưu tiên của các toán tử
Khi viết các biểu thức phức tạp với nhiều toán hạng các bạn có thể tự hỏi toán hạng nào được tính trước, toán hạng nào được tính sau. Ví dụ như trong biểu thức sau:a = 5 + 7 % 2
có thể có hai cách hiểu sau:a = 5 + (7 % 2) với kết quả là 6, hoặc
a = (5 + 7) % 2 với kết quả là 0Câu trả lời đúng là biểu thức đầu tiên. Vì nguyên nhân nói trên, ngôn ngữ C++ đã thiết lập một thứ tự ưu tiên giữa các toán tử, không chỉ riêng các toán tử số học mà tất cả các toán tử có thể xuất hiện trong C++. Thứ tự ưu tiên của chúng được liệt kê trong bảng sau theo thứ tự từ cao xuống thấp. Thứ tựToán tửMô tảAssociativity1::scopeTrái2() [ ] ->. sizeof Trái3++ --tăng/giảmPhải~Đảo ngược bit!NOT& °Toán tử con trỏ(type)Chuyển đổi kiểu+ -Dương hoặc âm4° / %Toán tử số họcTrái5+ -Toán tử số họcTrái6<< >>Dịch bitTrái7< <= > >=Toán tử quan hệTrái8==!=Toán tử quan hệTrái9& ^ |Toán tử thao tác bitTrái10&& ||Toán tử logicTrái11?:Toán tử điều kiệnPhải12= += -= °= /= %=>>= <<= &= ^= |=Toán tử gánPhải13,Dấu phẩyTrái